📢NHẤN VÀO NÚT MŨI TÊN XUỐNG GÓC BÊN PHẢI MỖI TỪ KHÓA ĐỂ XEM CHI TIẾT TỪNG TỪ KHÓA📢
CHỦ ĐỀ 3: CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC
Bài 6: CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
Lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh
Nhật sắp đầu hàng quân Đồng minh.
Trong Mặt trận Việt Minh nơi thí điểm xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng là
Cao Bằng.
4 tỉnh giành chính quyền sớm nhất trong Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945
Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Điểm tương đồng giữa Cao trào kháng Nhật cứu nước và phong trào Đồng khởi là
các cuộc khởi nghĩa từng phần.
Thời cơ “ngàn năm có một” của Cách mạng tháng Tám năm 1945 tồn tại trong khoảng thời gian
Từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương
Hình thái của CMT8 là
đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa
Lực lượng đóng vai trò chủ yếu quyết định nhất cho thắng lợi trong Tổng khởi nghĩa tháng 8 là
lực lượng chính trị
Lực lượng đóng vai trò xung kích nòng cốt hỗ trợ lực lượng chính trị trong Tổng khởi nghĩa tháng 8 là
lực lượng vũ trang
Phương pháp đấu tranh chủ yếu của Cách mạng tháng 8 năm 1945 là
chính trị kết hợp với vũ trang, Bạo lực cách mạng
Hình thái vận động
kết hợp hài hòa giữa nông thôn với thành thị trong đó lấy thành thị đóng vai trò quyết định
Cách mạng tháng 8 thành công là
kết quả chủ trương của ĐCS Đông Dương giai đoạn 1939-1945 về tiến hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
Sự kiện đánh dấu Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
- một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong đó tính dân tộc là điển hình
- bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc VN
- cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
Nguyên nhân cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945
Sự lãnh đạo tài tình của Đảng cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 khởi nghĩa ở thành thị có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi chung
nơi tập trung của các cơ quan đầu não, là trung tâm chính trị - kinh tế của kẻ thù.
Bài 7: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 1945-1954
Thuận lợi cơ bản nhất của nước ta sau CM tháng Tám là
nhân dân giành được chính quyền, phấn khởi tin tưởng vào chế độ mới
Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám là
giặc ngoại xâm
Kẻ thù nguy hiểm nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám là
Thực dân Pháp.
Hiệp định Sơ bộ 1946 là
văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận sự thống nhất của VN (1 trong 4 quyền dân tộc cơ bản).
Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
- Hệ thống XHCN hình thành
- Phong trào GPDT dâng cao
- Trật tự thế giới hai cực Ianta và Chiến tranh lạnh tác động sâu sắc
Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm đe doạ
Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh là
câu nói Bác Hồ dành cho Trung đoàn thủ đô
Mục tiêu chung của các thế lực phản động trong và ngoài nước đối với cách mạng Việt Nam (1945 – 1946)
âm mưu chống phá, lật đổ chính quyền cách mạng
Ngày 19/12/1946
Kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ
Sự kiện trực tiếp dẫn đến kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ là
Pháp gửi tối hậu thư buộc ta phải đầu hàng
Tín hiệu tiến công của ta mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc là
Công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Tính chất của đường lối kháng chiến chống Pháp
Nhân dân, chính nghĩa
Cuộc chiến đấu đầu tiên trong kháng chiến toàn quốc chống Pháp diễn ra ở
các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
Kết quả quan trọng quân ta đạt được trong cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
Bảo vệ được cơ quan đầu não, nhân tài, vật lực, rút lui lên Việt Bắc an toàn.
Thắng lợi bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp là
Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
Thực dân Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài, “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” sau thất bại của
Cuộc tấn công căn cứ Việt Bắc 1947
Thắng lợi làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp là
Chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947
CMVN đã thoát khỏi thế bị bao vây, cô lập khi
Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta
Mục tiêu của ta trong chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950 là
- Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
- Khai thông biên giới Việt- Trung
- Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc
Quân ta giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc bộ sau thắng lợi của
Chiến dịch tiến công lớn đầu tiên do quân ta chủ động mở trong kháng chiến chống Pháp là
Đánh điểm diệt viện là phương châm tác chiến của quân ta trong
Vận động chiến là loại hình chiến dịch tiêu biểu của ta trong
Chiến dịch Biên giới thu- đông 1950
Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 và chiến dịch Biên giới 1950 khác nhau về
Mục đích của Pháp khi đề ra kế hoạch Nava năm 1953 là
loại hình chiến dịch. (Việt Bắc: du kích; Biên giới: vận động chiến.)
Trong 18 tháng sẽ giành một thắng lợi quyết định buộc ta đàm phán để kết thúc chiến tranh
Biện pháp chủ yếu của Pháp để thực hiện kế hoạch Nava
Tập trung quân ở đồng bằng Bắc bộ
Mục tiêu chủ yếu của ta trong cuộc tiến công chiến lược Đông- xuân 1953- 1954 là
Buộc Pháp bị động phân tán lực lượng đối phó với ta
Cuộc tiến công chiến lược Đông- xuân 1953- 1954 buộc Pháp phải phân tán lực lượng 5 nơi là
Đồng bằng Bắc bộ, Tây Bắc, Tây Nguyên, Thượng Lào, Trung Lào
“Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu” là phương hướng chiến lược của Đảng trong
Thắng lợi làm kế hoạch Nava bước đầu phá sản là
Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953- 1954
Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương vì đây là
Địa bàn có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á
Mục tiêu của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 là
Tiêu diệt lực lượng quân địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phòng Bắc Lào
Thắng lợi làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương (1945- 1954) là
Chiến thắng nào quyết định thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ 1954
Công kiên chiến là loại hình chiến dịch tiêu biểu của ta trong chiến dịch
Điện Biên Phủ
Trong chiến dịch Điện Biên Phủ quân ta thực hiện:
Lấy nhiều đánh ít
Kháng chiến chống Pháp (1945- 1954) giành được thắng lợi xong chưa trọn vẹn vì
Mới giải phóng được miền Bắc
Mĩ “dính líu”, “can thiệp” vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945- 1954), sau đó xâm lược VN (1954- 1975) là minh chứng
Mỹ chuyển hướng thực hiện chiến lược toàn cầu sang VN
Điểm giống nhau giữa các kế hoạch quân sự mà Pháp thực hiện trong chiến tranh xâm lược Đông Dương (1946- 1954)
Đều nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh
Nguyên nhân quyết định thắng lợi của kháng chiến chống Pháp là
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
Tiến công từ nhỏ đến lớn, từ đánh du kích đến đánh chính quy, tiến công và phản công chiến lược là sự phát triển của
Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954)
Nội dung cơ bản của lịch sử VN từ tháng 9/1945 đến tháng 7/1945 là
vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, bảo vệ và xây dựng nền dân chủ cộng hòa lớn mạnh
Minh chứng đầy đủ nhất cho sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) là
công tác hậu cần trong chiến dịch
Tính chất cuộc kháng chiến chống Pháp là
Mang tính dân tộc giải phóng và tính dân chủ mới (chiến tranh nhân dân, chiến tranh CM vì độc lập và thống nhất, vì nền dân chủ cộng hòa)
Điểm giống giữa 3 kế hoạch: Rơ ve, Đờ lát đơ Tátxinhi và Nava của Pháp ở Đông Dương là
xoay chuyển cục diện chiến tranh, đều đề ra trong hoàn cảnh bị thua ở các chiến lược trước, đều có hạn chế về mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng
Điểm hạn chế chung giữa 3 kế hoạch: Rơ ve, Đờ lát đơ Tátxinhi và Nava của Pháp là
mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng.
Hậu phương trong chiến tranh nhân dân
nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh.
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân trong các chiến dịch Việt Bắc thu -đông-1947, Biên giới thu - đông -1950 và Điện Biên Phủ -1954 là
sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch.
THẮNG LỢI CHÍNH TRỊ, NGOẠI GIAO VÀ XÂY DỰNG HẬU PHƯƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1946- 1954)
Đại hội đại biểu lần thứ II của ĐCS Đông Dương (2/1951) được tổ chức tại
Chiêm Hóa (Tuyên Quang)
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi
Đảng Lao động VN
Đại hội của Đảng được gọi là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”
Đại hội Đảng lần II (2/1951)
Nhiệm vụ cơ bản của CMVN được nêu trong báo cáo “Bàn về CMVN” của đồng chí Trường Chinh là
Đánh đế quốc, xóa bỏ tàn tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân
Năm 1951, mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt đã thống nhất thành
Mặt trận Liên Việt (mặt trận Liên hiệp quốc dân VN)
Ngày 11/3/1951, mặt trận Liên Việt, mặt trận Khơ-me Itxarắc, mặt trận Lào Itxala tổ chức Hội nghị đại biểu để thành lập
Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào
Phương châm của cuộc cải cách giáo dục thực hiện từ năm 1950 ở nước ta là
phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất
Bản chất của việc xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống Pháp là
Xây dựng chế độ dân chủ cộng hòa trên nền tảng dân chủ mới
Thắng lợi quyết định buộc Pháp ký Hiệp định Giơ-ne-vơ
Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
Đầu năm 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của ta có thêm nhiều thuận lợi vì
các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta
Điều khoản của Hiệp địng Giơ-ne-vơ về Đông Dương gây bất lợi cho ta là
ở VN lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời
Thắng lợi buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương
Văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của VN là
Sự kiện kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp là
Hiệp định là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
Hiệp định Giơ-ne-vơ
Nguyên tắc quan trọng nhất khi kí Hiệp định sơ bộ 1946 và Hiệp định Giơnevơ 1954 là
không vi phạm độc lập chủ quyền quốc gia
Các quyền dân tộc cơ bản gồm:
độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
BÀI 8. VIỆT NAM 1954- 1975 (KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC)
A. CÁCH MẠNG MIỀN NAM 1954- 1965
(Tình hình, nhiệm vụ CM, phong trào Đồng Khởi, chống chiến lược “CT đặc biệt”)
Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
- Hệ thống XHCN ngày càng mở rộng
- Phong trào GPDT dâng cao
- Trật tự thế giới hai cực Ianta và chiến tranh lạnh tác động sâu sắc
Sau khi Pháp rút khỏi VN, Mỹ đã có hành động
Thay chân Pháp, dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm ở miền Nam
Âm mưu của Mỹ khi dựng lên chính quyền tay sai ở miền Nam
Chia cắt VN, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở ĐD và ĐNA, ngăn chặn CNCS và phong trào GPDT
Đặc điểm nổi bật tình hình VN sau 1954 là
Tạm thời chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ khác nhau
Nhiệm vụ của CM miền Bắc 1954- 1975 là
Tiến hành CMXHCN
Nhiệm vụ chung của CM cả nước 1954- 1975 là
Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Vị trí của CM miền Nam là
Tiền tuyến
Vị trí của CM miền Bắc là
Hậu phương
Vai trò của CM miền Nam là
Quyết định trực tiếp đến sự nghiệp chống Mỹ cứu nước
Vai trò của CM miền Bắc là
Quyết định nhất
Đường lối thể hiện sự độc đáo, sáng tạo của Đảng thời kì 1954- 1975 là
Tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ CM ở hai miền Nam- Bắc
Hội nghị lần thứ 15 của Đảng (1/1959) đã đề ra con đường đấu tranh của nhân dân miền Nam là
Dùng bạo lực CM
Hội nghị 15 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực CM là do
Mỹ- Diệm công khai khủng bố, đàn áp phong trào CM
Sự kiện chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mỹ ở miền Nam
Thắng lợi chứng tỏ sự đúng đắn của Đảng về việc chuyển hướng sử dụng bạo lực CM
Thắng lợi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CM miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
Đồng khởi
Âm mưu của Mỹ trong chiến lược: Chiến tranh đặc biệt”
Dùng người Việt đánh người Việt
Lực lượng chính Mỹ sử dụng trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
Quân đội Sài gòn
Xương sống, quốc sách của “chiến tranh đặc biệt”
Ấp chiến lược
Âm mưu của Mỹ khi thực hiện dồn dân lập “Ấp chiến lược”
Tách dân khỏi lực lượng CM
Hình thức đấu tranh chống “Chiến lược đặc biệt”
Đấu tranh chính trị và vũ trang
Ba mũi giáp công ta chủ trương sử dụng chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt”
Chính trị, quân sự, bình vận
Để chống lại “Chiến tranh đặc biệt”, ta chủ trương tiến công địch trên 3 vùng chiến lược là
Rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị
Quân giải phóng miền Nam
Sự kiện làm dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” là
Trận Ấp Bắc (1963)
Tổ chức chính trị ra đời từ khí thế của phong trào “Đồng khởi”
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN (20/12/1960)
Sự kiện đánh dấu uy tín của mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN được nâng cao trên trường quốc tế
Cương lĩnh của mặt trận được nhiều nước và tổ chức quốc tế ủng hộ
B. CÁCH MẠNG MIỀN NAM 1965- 1973
(Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, “VN chiến tranh”, Hiệp định Pari)
Chiến lược chiến tranh của Mỹ ở miền Nam 1965- 1968 là
Chiến tranh cục bộ
Chiến lược chiến tranh của Mỹ ở miền Nam 1969- 1973 là
VN hóa chiến tranh
Lực lượng giữ vai trò quan trọng trong “Chiến tranh cục bộ”
Quân viễn chinh Mỹ
Lực lượng giữ vai trò quan trọng trong “VN hóa chiến tranh ”
Quân đội Sài gòn
Âm mưu của Mỹ khi thực hiện “Chiến tranh cục bộ”
Áp đảo ta về binh lực, hỏa lực, giành lại thế chủ động trên chiến trường, làm chiến tranh tàn lụi dần
Chiến lược quân sự mới của Mỹ trong “Chiến tranh cục bộ”
Hành quân “Tìm-diệt” và “bình định”
Cùng với thực hiện “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, Mỹ còn mở rộng chiến tranh
Miền Bắc
Thắng lợi mở đầu của quân ta trong cuộc chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ”
Thắng lợi mở đầu cao trào “Tìm Mỹ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam
Thắng lợi được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mỹ
Thắng lợi nào chứng tỏ bộ đội chủ lực của ta đủ khả năng đánh bại quân viễn chinh Mỹ
Vạn Tường (Quảng Ngãi-8/1965)
Thắng lợi buộc Mỹ phải tuyên bố “ Phi Mỹ hóa” chiến tranh xâm lược
Cuộc tiến công có quy mô lớn trên toàn miền Nam mà hướng trọng tâm là các đô thị là
Thắng lợi buộc Mỹ chấp nhận đàm phán với ta ở Paris
Thắng lợi đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn vừa đánh vừa đàm
Thắng lợi mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968
Âm mưu của Mỹ khi thực hiện “VN hóa chiến tranh”
Tận dụng xương máu người VN (tiếp tục dùng người Việt đánh người Việt)
Thủ đọan mới của Mỹ trong chiến lược “VN hóa chiến tranh” là
Hòa hoãn với Liên Xô, Trung Quốc
Chủ trương của ta trong chiến đấu chống “VN hóa chiến tranh”
Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao
6/6/1969 thành lập
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam VN
Hướng tiến công chủ yếu của ta trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 là
Quảng Trị
Cuộc tiến công chiến lược năm 1971 của ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là
Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
Thắng lợi nào buộc Mỹ tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược
Thắng lợi đánh dấu sự sụp đổ căn bản của chiến lược “VN hóa chiến tranh”
Cuộc tiến công chiến lược năm 1972
Trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972) giống với trận Điện Biên Phủ (1954)
Buộc kẻ thù ký hiệp định chấm dứt chiến tranh
Thắng lợi buộc Mỹ ký kết hiệp định Paris
Điện Biên Phủ trên không (1972)
Nội dung quan trọng nhất của Hiệp dịnh Paris
Mỹ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của VN, rút hết quân đội về nước
Tình hình miền Nam VN sau Hiệp định Paris
Mỹ đã “cút” nhưng chính quyền Sài Gòn chưa “nhào”
Biện pháp cơ bản được Mỹ thực hiện xuyên suốt trong các chiến lược chiến tranh ở miền Nam
Ra sức chiếm đất, giành dân
C. CÁCH MẠNG MIỀN NAM 1973-1975
(GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC)
Hội nghị lần thứ 21 của Đảng (7/1973) nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của CM miền Nam là
Tiếp tục cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân
Kẻ thù của CM VN được xác định trong Hội nghị 21 (7/1973)
Đế quốc Mỹ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu
Đỉnh cao trong đợt hoạt động quân sự cuối 1974 đầu 1975 của quân giải phóng miền Nam là
Thắng lợi cho thấy sự suy yếu và bất lực của quân đội SG, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mỹ
Thắng lợi được coi là “trận trinh sát chiến lược”
Đường 14-Phước Long
Cơ sở để Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam là
So sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho ta
Bộ chính trị trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm
1975,1976
Nội dung thể hiện tính linh hoạt trong kế hoạch giải phóng miền Nam
Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong 1975
Nội dung thể hiện tính nhân văn trong kế hoạch giải phóng miền Nam
Tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 có 3 chiến dịch
Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, HCM
Chiến dịch mở màn cho Đại thắng mùa xuân 1975
Tây Nguyên
TƯ Đảng chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chủ yếu trong 1975 vì
Địa bàn chiến lược quan trọng nhưng địch bố phòng sơ hở
Trận đánh then chốt, mở màn chiến dịch Tây Nguyên
Buôn Ma Thuột
Chiến thắng đã chuyển cuộc kháng chiến từ tiến công chiến lược lên tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam
Chiến dịch Tây Nguyên
“Thời cơ thuận lợi đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phòng miền Nam” là nhận định của Đảng sau thắng lợi của
Chiến dịch Tây Nguyên và Huế- Đà nẵng
“phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kỹ thuật và vật chất giải phòng miền Nam trước mùa mưa” là chủ trương của Đảng trong
Chiến dịch giải phóng Sài gòn- Gia định 1975 được Bộ chính trị quyết định mang tên
Tinh thần “Đi nhanh đến, đánh nhanh thắng” với khí thế “ thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng” là của
Chiến dịch Hồ Chí Minh
TƯ Đảng quyết định giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975 vì
Thời cơ chiến lược đến nhanh và rất thuận lợi cho ta
Sự kiện đánh dấu cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975
Ý nghĩa của kháng chiến chống Mĩ
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
- Mở ra kỉ nguyên mới: kỉ nguyên dộc lập dân tộc, thống nhất, đi lên CNXH
Thắng lợi “đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”?
Kháng chiến chống Mĩ
D. CÁCH MẠNG MIỀN BẮC 1954- 1975
Tuyến đường vận chuyển chiến lược trên bộ và trên biển từ Bắc vào Nam mang tên
Hồ Chí Minh
Đại hội là “Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà” là
Đại hội Đảng III (9/1960)
Mục đích chủ yếu của Mĩ khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc VN lần thứ hai (1972)
Cứu nguy cho chiến lược “VN hóa chiến tranh”, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari
Âm mưu chủ yếu của Mĩ khi tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không 12 ngày đêm cuối 1972 là
Giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải ký một hiệp định có lợi cho Mĩ
Thắng lợi đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không của Mĩ cuối năm 1972 gọi là
Trận “Điện biên phủ trên không”
Tính chất của cuộc kháng chiến chống Mĩ
- Chiến tranh giải phóng dân tộc
- Chính nghĩa